Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động là việc tạm dừng thực hiện hợp đồng lao động trong một thời gian nhất định theo quy định pháp luật hoặc theo thỏa thuận giữa người sử dụng lao động với người lao động.
Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019, các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:
- người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
- người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
- người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
- người lao động nữ mang thai mà có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
- người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
- người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác; và
- trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
Như vậy, so với Bộ luật Lao động 2012, Bộ luật Lao động 2019 đã bổ sung thêm các trường hợp người lao động được quyền tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động: khi tham gia Dân quân tự vệ; khi được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác; khi được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp Nhà nước; khi được ủy quyền của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Quyền và nghĩa vụ của các bên khi tạm hoãn hợp đồng lao động
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 30, Điều 31 và Điều 138 Bộ luật Lao động 2019:
Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích được quy định trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Đặc biệt, đối với trường hợp lao động nữ mang thai thuộc trường hợp được tạm hoãn hợp đồng lao động, người lao động có nghĩa vụ phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi. Thời gian tạm hoãn do hai bên thỏa thuận với điều kiện tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ, nếu không có chỉ định thì do hai bên tự thỏa thuận.