Thay đổi Hộ tịch sau khi Xác định lại và Chuyển đổi Giới tính

Điều 37 Bộ Luật Dân sự 2015 công nhận quyền chuyển đổi giới tính của công dân và công dân được quyền thay đổi hộ tịch để có quyền nhân thân phù hợp với giới tính của mình. 

Quyền xác định lại giới tính và chuyển đổi giới tính 

Trước đây, pháp luật Việt Nam không công nhận quyền chuyển đổi giới tính mà chỉ cho phép công dân được xác định lại giới tính trong trường hợp khi sinh ra có sự khuyết tật về giới tính hoặc giới tính chưa được định hình chính xác. Cụ thể, tại Điều 36 Bộ Luật Dân sự 2005 chỉ quy định về quyền “xác định lại giới tính” mà không phải là quyền “chuyển đổi giới tính”. Cụm từ “xác định lại giới tính” chỉ bao gồm hàm nghĩa trả lại giới tính thật cho những người có sự khuyết tật về giới tính, giúp họ trở về giới tính sinh học thực chất của mình. 

Trong khi đó, “chuyển đổi giới tính” là một quy trình y khoa bao gồm nhiều biện pháp như phẫu thuật, tiêm hoóc-môn để tiến hành thay đổi giới tính cho những người đã hoàn thiện về giới tính. Trên thực tế, đến nay vẫn chưa có văn bản pháp luật nào định nghĩa khái niệm “chuyển đổi giới tính”, cũng như pháp luật về hộ tịch cũng chưa có thủ tục cho phép người chuyển đổi giới tính được sửa đổi hộ tịch để hưởng quyền nhân thân phù hợp với mình. 

Thay đổi hộ tịch đối với trường hợp xác định lại giới tính

Hiện nay điều kiện, thủ tục xác định lại giới tính và thay đổi hộ tịch chỉ được quy định tại Nghị định 88/2008/NĐ-CP. Nghị định này chỉ quy định việc xác định lại giới tính đối với người có khuyết tật bẩm sinh về giới tính hoặc giới tính chưa được định hình chính xác, được quy định cụ thể tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định 88/2008/NĐ-CP.

Để xác định lại giới tính, cần thực tiện các thủ tục như sau:

  • Bước 1: Người đề nghị xác định lại giới tính gửi hồ sơ đề nghị xác định lại giới tính đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép can thiệp y tế để xác định lại giới tính. Hồ sơ bao gồm: 
    • Đơn đề nghị xác định lại giới tính theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. Trường hợp xác định lại giới tính cho người chưa đủ 16 tuổi thì cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó phải có đơn đề nghị; trường hợp xác định lại giới tính cho người từ đủ 16 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì trong đơn đề nghị phải có chữ ký của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó;
    • Bản sao hợp lệ giấy khai sinh hoặc chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu hoặc hộ chiếu.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xem xét và trả lời bằng văn bản cho người đề nghị xác định lại giới tính trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn. Nếu không chấp nhận thì phải trả lời và nêu rõ lý do bằng văn bản.

  • Bước 2: Người đề nghị xác định lại giới tính tiến hành tham gia khám lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị để xác định lại giới tính tại cơ sở khám, chữa bệnh nêu trên. 
  • Bước 3: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã thực hiện việc can thiệp y tế xác định lại giới tính cấp giấy chứng nhận y tế cho cho người đã được xác định lại giới tính theo mẫu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. 

Sau khi đã nhận được giấy chứng nhận y tế nêu trên, người đề nghị xác định lại giới tính có thể tiến hành thay đổi hộ tịch và hưởng các quyền nhân thân đúng với giới tính của mình. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giải quyết việc đăng ký hộ tịch cho người đã được xác định lại giới tính. Hồ sơ bao gồm:

  • Tờ khai đăng ký thay đổi thông tin hộ tịch theo mẫu;
  • Giấy tờ liên quan đến việc thay đổi thông tin hộ tịch;
  • Văn bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký thay đổi thông tin hộ tịch. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực;
  • Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký thay đổi thông tin hộ tịch; và
  • Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký trong trường hợp thông tin hộ tịch không phải tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đăng ký hộ tịch trước đây (trong giai đoạn chuyển tiếp).

Thay đổi hộ tịch đối với trường hợp chuyển đổi giới tính:

Hiện nay không có thủ tục chi tiết cho phép thay đổi hộ tịch trong trường hợp chuyển đổi giới tính mặc dù căn cứ vào Điểm e Khoản 1 Điều 28 Bộ Luật Dân sự 2015, cá nhân có quyền thay đổi tên trong trường hợp chuyển đổi giới tính. Việc xử lý hồ sơ thay đổi tên sẽ áp dụng theo nguyên tắc xem xét và chấp nhận của cơ quan nhà nước theo từng trường hợp cụ thể.

Người nộp đơn có thể nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người này. Hồ sơ bao gồm:

  • Tờ khai đăng ký thay đổi thông tin hộ tịch theo mẫu;
  • Giấy tờ liên quan đến việc thay đổi thông tin hộ tịch;
  • Văn bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký thay đổi thông tin hộ tịch. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực;
  • Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký thay đổi thông tin hộ tịch; và
  • Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký trong trường hợp thông tin hộ tịch không phải tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đăng ký hộ tịch trước đây (trong giai đoạn chuyển tiếp).

Mẫu Thay đổi hộ tịch sau khi xác định lại và chuyển đổi giới tính: TẠI ĐÂY