Chế Độ Lao Động cho Người Lao Động Bị Nhiễm Covid19

Trong thời gian giãn cách do dịch Covid – 19, người lao động làm việc ở một số ngành nghề thiết yếu nếu bị nhiễm Covid – 19 thì người lao động có được hưởng chế độ tai nạn lao động không?

An toàn lao động và Tai nạn lao động.

Dù làm việc ở bất kỳ ngành nghề, lĩnh vực nào thì trong quá trình thực hiện công việc, nhiệm vụ của mình, người lao động có nguy cơ phải đối mặt với các rủi ro bị ảnh hưởng về sức khỏe, tính mạng. Do vậy, nhằm chia sẻ gánh nặng này đối với người lao động và cả công ty, chế độ tai nạn lao động đã ra đời và đang dần trở thành chính sách an sinh xã hội hữu ích hiện nay.

Trong bối cảnh tình hình dịch bệnh Covid-19 đang diễn biến khá phức tạp, một số địa phương hiện đang áp dụng Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng về phòng chống dịch bệnh. Theo chỉ thị này, thì chỉ có một số cơ sở, tổ chức, doanh nghiệp mà kinh doanh các dịch vụ, hàng hóa thiết yếu mới được phép tiếp tục hoạt động.

Theo quy định của Luật An Toàn, Vệ Sinh Lao Động năm 2015 (“Luật ATVSLĐ”), tai nạn lao động là “Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động”.

Theo đó, việc xác định tai nạn lao động sẽ dựa trên hai (02) căn cứ (“Căn cứ”) sau đây:

  1. Người lao động bị tai nạn gây tổn thương đến bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong; và
  2. Tai nạn này xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động của người lao động.

Trường hợp khi tai nạn xảy ra nếu thiếu một hoặc cả hai Căn cứ nêu trên sẽ không được xác định là một “tai nạn lao động”.

Điều kiện để người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động.

Căn cứ theo Điều 45 Luật ATVSLĐ, người lao động được sẽ được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện (“Điều kiện”) sau đây:

  1. Có tham gia bảo hiểm tai nạn lao động;
  2. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    • Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
    • Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động; và
    • Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
  3. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn thuộc các trường hợp nêu tại mục 2 nêu trên.

Các trường hợp không được hưởng chế độ tai nạn lao động:

Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân:

  1. Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
  2. Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân; và
  3. Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.

Chế độ tại nạn lao động.

Trường hợp người lao động đủ điều kiện để được hưởng chế độ tai nạn lao động sẽ được hưởng các khoản lợi ích và quyền lợi sau đây:

  1. Khoản do Công ty (Người sử dụng lao động) chi trả, bao gồm: được tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị; được thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định; được trả đủ tiền lương phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động; được bồi thường nếu việc xảy ra tai nạn lao động không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra…
  2. Khoản do Quỹ tai nạn lao động chi trả: tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể và căn cứ vào mức độ suy giảm khả năng lao động mà người lao động được hưởng các chế độ do Qũy tai nạn lao động thuộc Qũy bảo hiểm xã hội (BHXH) chi trả như sau: Trợ cấp một lần (bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%); Trợ cấp hằng tháng (bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên); Trợ cấp tiền để mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình; Trợ cấp phục vụ (bị suy giảm từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống, mù hai mắt, cụt, liệt hai chi hoặc bị tâm thần); Trợ cấp khi người lao động chết do tai nạn lao động; Trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị; Được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động khi trở lại làm việc…

Người lao động nhiễm Covid-19 có được hưởng chế độ tại nạn lao động không?

Mặc dù hiện nay chưa có một quy định hay hướng dẫn cụ thể nào nào về việc này, tuy nhiên quan điểm của chúng tôi cho rằng trường hợp này nếu người lao động đã đáp ứng đầy đủ các Căn cứ và Điều kiện được đề cập ở trên thì họ nên được hưởng chế độ tai nạn lao động.

Ví dụ như đối với trường hợp của các ngân hàng – một dịch vụ thiết yếu và được phép hoạt động, nếu có nhân viên đã tham gia bảo hiểm tai nạn lao động và bị nhiễm phải Covid – 19 trong khi làm việc dẫn đến bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì sẽ được hưởng chế độ tai nạn lao động.

Ngoài ra, căn cứ Quyết định số 219/QĐ-BYT ngày 29/01/2020, Bộ Y tế đã bổ sung bệnh viêm đường hô hấp cấp (Covid – 19) vào danh mục các bệnh truyền nhiễm nhóm A tại Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007. Theo đó, những người mắc Covid-19 sẽ không phải chi trả chi phí điều trị đối với bệnh này.