Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015:“Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.”
Từ quy định trên có thể thấy, chứng cứ có ba đặc điểm sau:
- là những gì có thật;
- do đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015; và
- được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.
Thuộc tính của chứng cứ:
- tính khách quan của chứng cứ – “chứng cứ là những gì có thật”. Điều đó có nghĩa rằng chứng cứ là những thông tin, tài liệu, đồ vật khách quan, tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý thức chủ quan của con người. Các thông tin, tài liệu, đổ vật đó phù hợp với các tình tiết của vụ án đang được chứng minh.
- tính liên quan của chứng cứ. Không phải tất các thông tin, tài liệu thu thập được đều là chứng cứ mà chỉ các thông tin, tài liệu liên quan đến vụ án, tức là được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án mới được xem là chứng cứ.
Tính liên quan của chứng cứ thể hiện ở mối liên hệ khách quan của các thông tin, tài liệu với các tình tiết của vụ án cần được xác định. Mối quan hệ này thể hiện ở hai mức độ khác nhau:
- ở mức độ thứ nhất, mối quan hệ của chứng cứ với đối tượng chứng minh. Đây là mối quan hệ cơ bản, chủ yếu. Thể hiện mối quan hệ này, chứng cứ được dùng làm căn cứ để giải quyết thực chất vụ án;
- ở mức độ khác, có những thông tin, tài liệu, đồ vật không được dùng làm căn cứ trực tiếp để giải quyết thực chất vụ án nhưng lại được dùng để xác định các tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án. Trong trường hợp này tính liên quan của chúng được thể hiện một cách gián tiếp.
- tính hợp pháp của chứng cứ. Chứng cứ phải được thu thập theo trình tự, thủ tục được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Theo quy định pháp luật hiện hành, chứng cứ có thể được thu thập từ các nguồn sau đây:
- tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử;
- vật chứng;
- lời khai của đương sự;
- lời khai của người làm chứng;
- kết luận giám định;
- biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ;
- kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản;
- văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập;
- văn bản công chứng, chứng thực; và/hoặc
- các nguồn khác mà pháp luật có quy định.
Tuy nhiên, không phải tất cả các thông tin, tài liệu thu thập từ các nguồn kể trên đều được xem là chứng cứ trong việc giải quyết vụ việc dân sự. Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, điều kiện để thông tin, tài liệu được xem là chứng cứ được xác định như sau:
STT | Nguồn chứng cứ | Điều kiện được xem là chứng cứ |
1 | Tài liệu đọc được nội dung | là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận. |
2 | Tài liệu nghe được, nhìn được | được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó. |
3 | Thông điệp dữ liệu điện tử | được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. |
4 | Vật chứng | là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc. |
5 | Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng | được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh hoặc khai bằng lời tại phiên tòa. |
6 | Kết luận giám định | việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định. |
7 | Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ | việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định. |
8 | Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản | việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định. |
9 | Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ | việc lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định. |
10 | Văn bản công chứng, chứng thực | việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định. |
11 | Các nguồn khác | mà pháp luật có quy định được xác định là chứng cứ theo điều kiện, thủ tục mà pháp luật quy định. |