Thủ tục gia hạn tạm trú cho người nước ngoài

Căn cứ vào Khoản 13 Điều 3 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014: “Thẻ tạm trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao cấp cho người nước ngoài được phép cư trú có thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực.”. Người nước ngoài đang tạm trú tại Việt Nam có thể gia hạn thời gian tạm trú nếu có nhu cầu.

Theo quy định pháp luật hiện hành, có hai trường hợp người nước ngoài được cấp thẻ tạm trú, bao gồm:

  • người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ (Ký hiệu thẻ tạm trú: NG3); và
  • người nước ngoài nhập cảnh bằng thị thực có ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2, TT (Ký hiệu thẻ tạm trú: tương tự ký hiệu thị thực).

Do đó, các đối tượng nêu trên cũng là chủ thể được gia hạn tạm trú. Theo quy định tại Điều 35 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014, sửa đổi, bổ sung năm 2019, thủ tục gia hạn tạm trú cũng được áp dụng cho hai nhóm chủ thể, gồm:

  • người nước ngoài quy định tại khoản 1,2,3,4 Điều 8 Luật xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, sửa đổi, bổ sung 2019; và
  • người nước ngoài không thuộc diện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 Luật xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, sửa đổi, bổ sung 2019.

Thủ tục gia hạn tạm trú cho hai nhóm chủ thể trên được thể hiện theo bảng bên dưới:

 Người nước ngoài tại khoản 1,2,3,4 Điều 8 Luật xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, sửa đổi, bổ sung 2019Người nước ngoài không thuộc diện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 Luật xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, sửa đổi, bổ sung 2019
Nơi nộp hồ sơCục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCMCơ quan quản lý xuất nhập cảnh
Hồ sơVăn bản hoặc công hàm thông báo/đề nghị gia hạn tạm trú;Hộ chiếu của người nước ngoài còn giá trị sử dụng trên 30 ngày so với thời gian xin gia hạn tạm trú;Tờ khai đề nghị cấp thị thực, đề nghị gia hạn tạm trú (theo mẫu NA5 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA), có xác nhận và dấu của cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài.Đối với người nước ngoài vào Việt Nam thăm thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam (Khoản 4 Điều 8 Luật XC,NC,QC và CT) thì kèm theo 01 bản chụp chứng minh thư của thành viên cơ quan đại diện này do Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM cấp.Đối với người nước ngoài là nhân viên hợp đồng đang làm việc tại cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì kèm theo 01 bản sao hợp đồng lao động hợp lệ.Văn bản đề nghị gia hạn tạm trúHộ chiếu của người nước ngoài còn giá trị sử dụng trên 30 ngày so với thời gian xin gia hạn tạm trú.Tờ khai đề nghị cấp thị thực, đề nghị gia hạn tạm trú (theo mẫu NA5 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA), có xác nhận và dấu của cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài.
Trình tự xử lý hồ sơTrong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM xem xét gia hạn tạm trú và cấp thị thực mới xem xét gia hạn tạm trú
Thời hạn gia hạn tạm trú Đối với người nước ngoài vào Việt Nam thăm thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì thời gian tạm trú được gia hạn và thị thực mới được cấp (nếu có): Phù hợp với mục đích nhập cảnh và đề nghị của cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh và có thời hạn không quá 12 tháng, ngắn hơn thời hạn hộ chiếu của người nước ngoài ít nhất 30 ngày.Phù hợp với thời hạn chứng minh thư của thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam do Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM cấp Phù hợp với Mục đích nhập cảnh và đề nghị của cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh và có thời hạn không quá 12 tháng, ngắn hơn thời hạn hộ chiếu của người nước ngoài ít nhất 30 ngày.
Lệ phí10 USD